Trung tâm trị liệu ung thư chùm proton, phía nam Tohoku
Giám đốc trung tâm: Murakami Masao
局所進行性膵がんとは膵臓から出たがんを言いますが、膵臓はお腹の真ん中にあり、左右に約20㎝の長さで横たわっています。
Ung thư từ tuyến tụy gọi là ung thư tuyến tụy tiến triển cục bộ. Tuyến tụy nằm ngang giữa khoang bụng và có chiều dài từ trái qua phải khoảng 20 cm.
- 局所進行性膵がんとは
Ung thu tuyến tụy tiến triển cục bộ là?
膵臓は胃の後ろにあります。膵臓の働きとして、膵液を作って十二指腸に注いでいます。
Tuyến tụy nằm sau dạ dày. Chức năng của tuyến tụy là tiết ra dịch tụy và đổ vào tá tràng.
その膵液は消化酵素を分泌(ぶんぴつ)していて、外分泌といいます。脂肪を分解したりする働きをします。
Các dịch tụy đó tiết ra các enzyme tiêu hóa được gọi là ngoại tiết tố. Chúng có chức năng phân hủy chất béo.
外分泌機能のほか、血糖をコントロールするインシュリンを分泌するという内分泌などの作用があります。
Ngoài chức năng ngoại tiết, nó còn có chức năng nội tiết như tiết ra insulin để kiểm soát lượng đường trong máu.
膵臓は、前には胃があり、右側あるいは足側には、十二指腸がすぐ近くに隣接しています。
Phía trước tuyến tụy có dạ dày, bên phải và bờ dưới tiếp giáp rất gần với tá tràng.
そこからである腫瘍(しゅよう)のため、血管にも近いので、手術する場合も難しいですし、放射線、陽子線治療をするのにも難しい臓器から出たがんです。
Vì khối u có nguồn gốc từ các cơ quan đó nên khó có thể phẫu thuật vì nằm gần mạch máu, đồng thời cũng khó thực hiện liệu pháp xạ trị thông thường và xạ trị bằng tia proton.
膵臓がんは場所によって、膵頭部がん、膵体部がん、膵尾部がんと、3領域に分かれています。
Ung thư tuyến tụy được chia thành 3 khu vực tùy theo vị trí: ung thư đầu tụy, ung thư thân tụy và ung thư đuôi tụy.
その膵頭部から出たがんは、胆管を閉塞したり膵管を閉塞したりして、特に胆管を閉塞すると黄疸(おうだん)という状態を引き起こします。
Ung thư xuất hiện từ đầu tuyến tụy có thể làm tắc nghẽn ống mật hoặc ống tụy, đặc biệt nếu ống mật bị tắc nghẽn sẽ gây ra tình trạng vàng da.
膵頭部にあるがんは黄疸などで発見されやすい一方で、脾臓に近い膵尾部にできるがんは、あまり症状を起こさないことも多いです。
Ung thư ở đầu tụy dễ dàng được phát hiện bởi các triệu chứng như vàng da, trong khi ung thư ở đuôi tụy gần lá lách thường ít triệu chứng.
膵臓がんに対する治療法ですが、小さく見つかった場合は手術で完全に切除するということが根本的な治療法です。
Về phương pháp điều trị ung thư tuyến tụy, phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn nếu khối u được phát hiện khi còn nhỏ là phương pháp điều trị triệt để nhất.
腫瘍(しゅよう)が大きくなって、大きな血管に浸潤したり周囲の臓器に浸潤したりして手術が
できない場合は抗がん剤、あるいは抗がん剤とともに放射線、その放射線の中でも陽子線治療を使うという治療が選択されます。
Trường hợp khối u đã phát triển quá lớn tới mức xâm lấn đến các mạch máu lớn hoặc các cơ quan xung quanh và không thể điều trị bằng phẫu thuật thì có thể dùng thuốc chống ung thư hoặc kết hợp thuốc chống ung thư với xạ trị. Trong xạ trị người ta có thể dùng liệu pháp xạ trị bằng chùm tia proton.
陽子線治療は、回数としては25回~30回くらいで行っています。
Liệu pháp trị liệu bằng tia proton được thực hiện khoảng 25 đến 30 lần.
一週間に平日のみ行いますので、週5回として25回ですと5週間、30回ですと6週間かかります。
Việc trị liệu chỉ tiến hành trong các ngày thường. Vì vậy nếu tuần xạ 5 lần thì 25 lần sẽ mất 5 tuần, 30 lần sẽ mất 6 tuần.
その期間内に可能であれば抗がん剤も併用します。抗がん剤を併用するため、入院して治療を行うことと多いですが、場合によっては地元の病院で抗がん剤治療を受けながら、通院して陽子線治療をおこなっている患者さんもいます。
Trong thời gian đó, cũng có thể dùng thuốc chống ung thư. Vì kết hợp với dùng thuốc chống ung thư nên hầu hết bệnh nhân phải nhập viện để điều trị. Tuy nhiên, cũng có bệnh nhân vừa dùng thuốc chống ung thư tại bệnh viện địa phương vừa sử dụng phương pháp điều trị tia proton ngoại trú.
先ほど言いましたが、膵臓は胃の後ろにあって十二指腸に近いところにあるため、できる限り消化管の胃や十二指腸に(陽子線が)当たらないようにしますが、非常に近くまで腫瘍が隣接しているため、ある程度は胃や十二指腸に耐えていただくような治療になります。
Như tôi đã đề cập trước đó, tuyến tụy nằm phía sau dạ dày và gần tá tràng nên trong khả năng có thể chúng ta cố gắng không để tia proton chiếu vào dạ dày và tá tràng. Tuy nhiên, do khối u ở rất gần với các tạng đó nên việc xạ trị đòi hỏi phải đảm bảo ở mức độ dạ dày và tá tràng có thể chịu đựng được.
ただ、1回でも(陽子線が)当たれば十二指腸潰瘍(かいよう)や胃潰瘍になるというわけではありません。
Tuy nhiên, ngay cả khi bị tia proton chiếu vào 1 lần thì cũng không tới mức làm cho loét tá tràng hoặc dạ dày.
ある程度、胃や十二指腸は耐えられる能力、すなわち「耐容線量」がありますが、その耐容線量内に抑えて陽子線治療を行います。
Dạ dày và tá tràng có khả năng chịu được bức xạ ở một mức độ nào đó, hay còn gọi là “liều chịu đựng được”, và liệu pháp chùm tia proton được thực hiện trong khi vẫn giữ liều ở mức có thể chịu được đó.
かなり精密に1㎜や2㎜以内の誤差で照準を合わせて、そこでブラッグピックをつくって止めることができます。
Điều chỉnh mục tiêu chính xác có độ sai số trong phạm vi từ 1mm hoặc 2mm, sau đó xác lập Bragg Peak và có thể dừng lại tại điểm đó.
胃や十二指腸には蠕動があり、お腹の中で動くため、いつも同じ場所にあるとは限りません。
Dạ dày và tá tràng có nhu động, nghĩa là chúng di chuyển bên trong ổ bụng nên không phải lúc nào cũng ở cùng một chỗ.
週一回CTを撮りながら、胃や十二指腸の動きも認識したうえで、微妙に修正しながら陽子線治療を行っています。
Hàng tuần chúng tôi sẽ chụp CT một lần, xác nhận các chuyển động của dạ dày và tá tràng, sau đó sẽ căn chỉnh và tiếp tục thực hiện liệu pháp chùm tia proton.
晩期有害事象としての胃潰瘍や十二指腸潰瘍ということして、穴が空くということは説明しますが、実際に行った事例はありません。
Chúng tôi có giải thích về biến chứng muộn như loét dạ dày, loét tá tràng hoặc thủng tạng, nhưng các trường hợp đã điều trị không có trường hợp nào xảy ra biến chứng như vậy.
膵臓がんはなかなか難しい病気なんですね。当センターが最近まとめた成績では2年生存率が45%と良好ではありました。
Ung thư tuyến tụy là một căn bệnh rất khó chữa. Tuy nhiên, theo thống kê gần đây, thành tích điều trị tại trung tâm chúng tôi có tỷ lệ sống sót sau 2 năm là 45%, đó là tỷ lệ rất tốt.
グレード3以上の有害事象はありませんでした。
Chưa có ca nào bị biến chứng từ cấp độ 3.
さらに改善させるためには、局所制御率をさらに上昇させないといけないというのが我々の課題です。
Để cải thiện hơn nữa, thách thức của chúng tôi là tăng thêm tỷ lệ kiểm soát cục bộ.
腫瘍と隣接している胃や十二指腸を守るために、治療の途中で、たくさん陽子線が当たらないように加減をしないといけません。
Để bảo vệ những vùng tiếp giáp với khối u như dạ dày và tá tràng, chúng ta phải điều chỉnh làm sao để chúng không bị chiếu nhiều tia proton trong quá trình điều trị.
その結果、局所の制御率がやや劣ってしまう、それは、解剖学的に仕方がないところですが、当センターのひとつの特徴である「スペーサー手術」を使った陽子線治療を行えば、さらに安全に、より高線量の陽子線を腫瘍に投与することが可能になります。
スペーサー手術は膵体部がん、膵尾部がんにしか適用できませんが、外科と連携し、腫瘍と胃との間にスペース(空間)を作り、ネスキープ等の吸収性のあるスペーサーを留置します。
Kết quả là, tỷ lệ kiểm soát cục bộ có phần kém hơn, điều này là không thể tránh khỏi về mặt giải phẫu. Tuy nhiên, nếu thực hiện liệu pháp chùm tia proton bằng cách sử dụng “Phẫu thuật miếng chắn”, một trong những kỹ thuật đặc trưng của trung tâm chúng tôi, thì thậm chí sẽ an toàn hơn và có thể xạ với liều lượng tia proton cao hơn đối với các khối u.
Phẫu thuật miếng chắn chỉ có thể áp dụng đối với ung thư thân tụy và ung thư đuôi tụy. Với sự phối hợp của ngoại khoa sẽ tạo một khoảng trống giữa khối u và dạ dày, đồng thời đặt một miếng chắn có tính chất hấp thụ như Neskeep.
手術をするといっても、膵臓を切り取ったりするわけではありません。スペーサー手術後、2週間後くらいには治療計画ができ、3週間目くらいから陽子線治療をスタートすることができます。
Phẫu thuật ở đây không có nghĩa là cắt bỏ tuyến tụy mà chỉ là thủ thuật chèn miếng chắn giữa tụy và dạ dày tá tràng để che chắn tia xạ. Sau thủ thuật chèn miếng chắn khoảng 2 tuần có thể xây dựng xong kế hoạch điều trị và có thể bắt đầu điều trị bằng tia proton từ sau tuần thứ 3.
少し手間がかかりますが、その分胃や十二指腸に当たる陽子線量を抑えることができるため、より安全性が向上し、腫瘍全体に、より高線量の陽子線を投与することができるため、局所の制御率が向上します。
Mặc dù phải tốn nhiều công sức hơn một chút nhưng có thể giảm được lượng tia proton chiếu vào dạ dày và tá tràng do đó giúp cải thiện độ an toàn và cho phép chiếu liều tia proton cao hơn vào toàn bộ khối u, nâng cao tỷ lệ kiểm soát cục bộ.
ひいては生存率まで向上させることを目指して、そのような試みも行っているところです。
Chúng tôi cũng đang tiến hành những thử nghiệm như vậy với mục đích cải thiện tỷ lệ sống sót.
局所進行性膵がんに対する陽子線治療は、2022年4月から公的医療保険診療化されました。
Liệu pháp trị liệu bằng tia proton cho bệnh ung thư tuyến tụy tiến triển cục bộ sẽ được bảo hiểm y tế công chi trả bắt đầu từ tháng 4 năm 2022.
その条件として転移がないことですが、公的医療保険が適用された経緯は、今まで全国で行われてきた。
Để được nhận được bảo hiểm y tế công thì điều kiện là không có di căn. Hiện nay, bảo hiểm công đã được áp dụng trên toàn quốc.
陽子線治療施設あるいは炭素線治療施設も含めて、データを集めて生存率や有害事象などを検討した結果、2年生存率が(粒子線治療施設分で)40%、グレード3以上の有害事象(処置を要するような重篤な有害事象)の発生確率が10%未満に抑えられていた、一方で、X線治療を行った場合には、2年生存率は23%と陽子線治療の約半分にとどまっていました。
Theo dữ liệu thu thập từ các cơ sở trị liệu bằng tia proton và i-on carbon, tỷ lệ sống sót sau 2 năm (đối với các cơ sở trị liệu bằng i-on carbon) là 40%, tác dụng phụ từ mức độ 3 trở lên (tác dụng phụ nghiêm trọng cần điều trị) dưới 10%. Đối với trường hợp sử dụng liệu pháp tia X, tỷ lệ sống sót sau 2 năm là 23%, chỉ ở mức khoảng một nửa so với liệu pháp proton.
また、グレード3以上の副作用も、陽子線治療の約4倍多い、47%くらいありました。
Ngoài ra, tác dụng phụ cũng từ mức độ 3 trở lên cao hơn gấp 4 lần, tương đương 47% so với điều trị bằng tia proton.
そのようなことで、陽子線治療はより安全に、そして、より確実な治療効果が得られるということが示されたことで、公的医療保険診療化が進んだといった背景があります。
Kết quả đã chứng minh rằng liệu pháp trị liệu bằng tia proton an toàn hơn và có tác dụng điều trị đáng tin cậy hơn, đó là lý do tại sao liệu pháp trị liệu bằng tia proton đã trở thành một phương pháp điều trị được áp dụng bảo hiểm y tế công.
局所進行膵がんといいますが、病気分類では3期。3期までのがんの場合には公的医療保険適用の陽子線治療が可能です。
Gọi là ung thư tuyến tụy tiến triển cục bộ nhưng theo phân loại bệnh thì là ở giai đoạn 3. Đối với ung thư cho đến giai đoạn 3 có thể áp dụng bảo hiểm y tế công cho trị liệu bằng tia proton.
四期で遠隔移転がある場合は、膵臓癌は肝転移であるとか、胃や肺などほかの遠隔移転がある場合、あるいは腹膜播種なども起こりやすいですが、悪性の腹水を伴った腹膜播種などがある場合には、適用となりません。
Các trường hợp di căn xa ở giai đoạn 4, ung thư tuyến tụy di căn đến gan, hoặc có di căn xa đến các khu vực khác như dạ dày hoặc phổi, hoặc lan tỏa sang phúc mạc, lan tỏa phúc mạc kèm theo dịch ổ bụng (ác tính) thì sẽ không áp dụng được trị liệu tia proton này nữa.
この場合は、化学療法である抗がん剤の治療が選択されます。
Trong trường hợp này, sẽ chọn phương pháp điều trị là hóa trị.
膵臓癌は、最近増えてきているとされています。1980年は年間7,500人の罹患者がいたとされていましたが、約40年が経った2019年の統計では43,000人と、実に約6倍の患者数の増加が認められています。
Ung thư tuyến tụy được cho là đang gia tăng trong những năm gần đây. Năm 1980 có khoảng 7.500 bệnh nhân nhưng đến năm 2019 tức là sau khoảng 40, số liệu thống kê cho thấy có 43.000 bệnh nhân, tăng gấp 6 lần.
膵臓癌は小さいうちはなかなか症状が出にくく、発見されにくいがんとされています。
Ung thư tuyến tụy được coi là loại ung thư khó phát hiện vì khi khối u còn nhỏ thường không gây ra các triệu chứng.
痛みや黄疸(おうだん)、糖尿病の悪化などの症状が出てからですと結構大きくなってから見つかることが多いです。
Nếu xuất hiện các triệu chứng như đau, vàng da hoặc bệnh tiểu đường trầm trọng hơn thì khi được phát hiện khối u đã phát triển to lên đáng kể.
小さいものは手術によって切除するのが根本的な原則です。しかし、手術ができなくて、局所に進行した状態で見つかる場合も多くあります。
Phương pháp điều trị triệt để là phẩu thuật cắt bỏ khi còn nhỏ. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp phát hiện trong tình trạng tiến triển cục bộ không thể phẫu thuật được.
その場合に、抗がん剤治療とともに陽子線治療を行うということになります。
Trong trường hợp đó, liệu pháp trị liệu bằng tia proton sẽ được thực hiện đồng thời điều trị bằng thuốc chống ung thư.
Trong trường hợp đó, liệu pháp chùm tia proton sẽ được điều trị kết hợp với hóa trị.
VJIIC